Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc vừa ký Quyết định 1434/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020: tốc độ tăng giá trị sản xuất thủy sản bình quân hằng năm đạt 6,0%; Tổng sản lượng thủy sản đạt từ 6,5 đến 7 triệu tấn; Giá trị xuất khẩu thủy sản đạt từ 8đến 9 tỷ USD; Chủ động sản xuất trong nước 100% giống các đối tượng nuôi thủy sản chủ lực; 100% giống tôm sú, tôm chân trắng, cá tra là giống sạch bệnh; 100% diện tích nuôi tập trung thâm canh các đối tượng nuôi chủ lực đạt chứng nhận VietGAP hoặc chứng nhận tương đương (GlobalGAP, ASC. BAP).; Công suất cảng cá tăng thêm khoảng 350.000 tấn hàng qua cảng/năm, công suất neo đậu tăng thêm khoảng 15.000 tàu; Tàu cá khai thác vùng khơi được cung cấp bản tin dự báo ngư trường; Bảo đảm hoạt động của lực lượng kiểm ngư thực hiện các nhiệm vụ thực thi pháp luật về thủy sản.
Chương trình nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế phát triển bền vững ngành Thủy sản, phấn đấu trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, hội nhập vững chắc vào nền kinh tế quốc tế gắn với bảo vệ nguồn lợi, môi trường sinh thái, từng bước nâng cao thu nhập và mức sống của ngư dân và góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc. Phạm vi chương trình: Các bộ, ngành trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có dự án thuộc đối tượngđầu tư của Chương trình, trong đó tập trung ưu tiên hỗ trợ cho các địa phương khó khăn, chưa cân đối được ngân sách.
Trong đó nâng cao năng lực nghiên cứu, từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa hệ thống sản xuất giống thủy sản hàng hóa, giống các đối tượng chủ lực (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra, rô phi, ngao): Đầu tư hạ tầng cơ sở nghiên cứu, vùng sản xuất giống tập trung, phát triển đàn tôm bố mẹ, cá tra, rô phi chất lượng kháng bệnh; Mở rộng ứng dụng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (GAP) các vùng nuôi thâm canh các đối tượng nuôi chủ lực, có cơ sở hạ tầng đồng bộ tại vùng đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng và các tỉnh duyên hải miền Trung với đối tượng nuôi chủ lực (cá tra, tôm lợ,nhuyễn thể, rô phi) để đảm bảo 100% cơ sở nuôi, vùng nuôi các đối tượng chủ lực đạt tiêu chuẩn tiên tiến về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm; Đầu tư hạ tầng phát triển vùng nuôi biển phù hợp với điều kiện môi trường và kinh tế xã hội ở các vùng ven biển, đảo (tôm hùm, cá biển, nhuyễn thể một hai mảnh vỏ); Nâng cao hiệu quả kiểm soát phòng trừdịch bệnh: Đầu tư hệ thống quan trắc môi trường và cảnh báo dịch bệnh thủy sản (3 trung tâm tại 3 vùng);Kiểm soát chất lượng và sử dụng hợp lý thức ăn, chế phẩm sinh học, thuốc hóa chất trong nuôi trồng thủy sản: Đầu tư xây dựng Trung tâm kiểm định, kiểm nghiệm và khảo nghiệm vật tư, giống thủy sản cho nuôi trồng thủy sản theo yêu cầu thực tiễn, đảm bảo yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm hợp chuẩn, hợp quy để phục vụ quản lý vật tư, giống đưa vào nuôi trồng thủy sản.
Tổng vốn thực hiện chương trình: 49.248 tỷ đồng. Trong đó: Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương: 4.300 tỷ đồng; Vốn ODA: 1.600 tỷ đồng; Vốn huy động hợp pháp khác: 43.348 tỷ đồng.
Về giải pháp chú trọng việc xây dựng các chương trình, dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI); tích cực tham gia hoạt động đa phương, song phương thu hút nguồn tài trợ từ các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ. Hỗ trợ tài chính cho các dự án theo các hình thức: Đóng góp chung cho quỹtái tạo và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, trợ cấp cho dự án.... Bên cạnh việc tiếp tục đàm phán với nhà tài trợ WB để hỗ trợ ngành thủy sản, xúc tiến đầu tư từcác nhà tài trợ đã từng hỗ trợ phát triển thủy sản như ADB, JICA. Nội dung hỗ trợthực hiện trong nhiều lĩnh vực: Hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ xây dựng công trình bằng vốn vay và vốn không hoàn lại, nâng cao năng lực thể chế, hỗ trợ theo dựán; tích cực chuẩn bị và tham gia đàm phán, phân định vùng biển, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và hợp tácđánh cá với các quốc gia trong khu vực. Hợp tác chia sẻ thông tin, sử dụng cơsở hạ tầng với các nước trong khu vực để hỗ trợ tàu cá, thuyền viên Việt Nam khai thác an toàn trên các vùng biển (kể cả hợp tác khai thác hợp pháp tại vùng biển đặc quyền kinh tế của các nước và các vùng lãnh thổ); Mở rộng hợp tác quốc tế về thương mại thủy sản thông qua việc đàm phán ký kết song phương, đa phương các cam kết thực thi các hiệp định, thỏa thuận hợp tác liên quan, tháo gỡ rào cản, vướng mắc trong xuất nhập khẩu thủy sản.