Tìm kiếm
Liên kết website
Chính phủ
Tỉnh ủy, UBND tỉnh
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
UBND phường, xã, thị trấn

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
14/04/2021

Ngày 01/4/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 531/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với chỉ đạo định hướng chiến lược đối với ngành Thông tin và Truyền thông như sau:

Đối với dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông

- Phát triển dịch vụ thôntin và truyền thông (CNTT-TT) trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, sáng tạo, ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 để tiến nhanh, bắt kịp các quốc gia trên thế giới.

- Phátriển thị trường CNTT-TT bền vững, định hướng chuyển đổi cơ cấu ngành sang các trụ cột mới (điện tử, dịch vụ nội dung số, an toàn và an ninh mạng, thương mại điện tử, vận chuyển.,.), đối tượng mới (thành phố thông minh, chính phủ sốcông dân số), không gian mới (trong khu vực và thế giới).

- Kết hợp giữa phát triển ngành dịch vụ thông tin và truyền thông lan tỏa tới các ngành dịch vụ khác để tạo ra nhiều không gian mới thúc đẩy sự phát triển chung của các dịch vụ khác như thương mại, du lịch, giao thông vận tải, tài chính, ngân hàng...

- Phát triển hạ tầng kết nối làm cơ sở để phát triển dịch vụ CNTT- TT. Nhanh chóng phát triển dịch vụ internet di động 5G và các thế hệ tiếp theo; khuyến khích doanh nghiệp mở rộng kết nối internet băng thông rộng tốc độ cao đến tất cả các xã trong cả nước; xây dựng xa lộ internet cho các dịch vụ nhiều người dùng, ví dụ dịch vụ hành chính công, dịch vụ y tếdịch vụ giáo dục và các dịch vụ khácThu hút đầu tư và hình thành một số trung tâm dịch vụ công nghệ thông tin quốc tế tại các thành phố lớn là Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng...

- Duy trì sức cạnh tranh, giữ vững vị trí việt Nam nằm trong nhóm 10 nước dẫn đầu về cung cấp dịch vụ gia công phần mềm và nội dung số; đủ khả năng phát triển, sản xuất các sản phẩm, dịch vụ CNTT-TT đáp ứng tốt nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, tạo nền tảng để phát triển kinh tế tri thức, góp phần làm chủ các hệ thống thông tin, bảo đảm an toàn thông tin và chủ quyền số quốc gia, tận dụng tối đa các lợi thế, đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu cực của Cách mạng công nghiệp 4.0 đối với Việt Nam.

- Đẩy mạnh cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các thủ tục hành chính công.

Quyết định cũng nêu rõ giải pháp phát triển các ngành dịch vụ ưu tiên và các ngành dịch vụ khác.  Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông thuộc các ngành dịch vụ ưu tiên phát triển, cụ thể:

- Xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đồng bộ, an toàn thông tin gồm:

+ Triển khai hình thành hạ tầng mạng thông tin di động 5G phục vụ cho phát triển nền kinh tế số, xã hội số; từng bước làm chủ các công nghệ nền tảng như: công nghệ loT, Big Data, AI, AR.

+ Tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, tránh gây tốn kém nguồn lực phát triển của xã hội; phát triển hạ tầng số trên nền tảng công nghệ thông tin đồng bộhiện đại và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin.

Chuyển đổi số quốc gia, tận dụng mọi cơ hội, nâng cao nhận thức và đầu tư cho dịch vụ mới:

+ Thực hiện chuyển đổi số quốc gia một cách toàn diện từ Chính phủ đến xã hội, doanh nghiệp để phát triển kinh tế số, xây dựng xã hội số.

+ Xây dựng và phát triển các dịch vụ chính quyền điện tử, đô thị thông minh.

- Xây dựng và phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam:

+ Phát triển doanh nghiệp công nghệ số là lực lượng chủ chốt cho phát triển dịch vụ thông tin và truyền thông, thực hiện tốt vai trò dẫn dắt về hạ tầng công nghệ, nền tảng cho nền kinh tế số, xã hội số trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0.

+ Khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ nghiên cứu phát triển các ứng dụng công nghệ, khuyến khích các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ tăng cường sử dụng công nghệ, phần mềm, sản phẩm công nghệ; quán triệt chủ trương "sáng tạo tại Việt Nam, thiết kế tại Việt Nam, Việt Nam làm chủ công nghệ, chủ động trong sản xuất".

+ Phát triển một số ngành ưu tiên, công nghệ cao: công nghệ thông tin và viễn thông, điện tử... sản xuất phần mềm, sản phẩm số, công nghiệp an toàn thông tin.

+ Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ, các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, thực hiện tư vấn công nghệ, chuyển giao công nghệ, mang công nghệ mới, mô hình kinh doanh mới đột phá áp dụng vào mọi mặt của lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ, chủ động lồng ghép các nội dung triển khai thực hiện Chiến lược vào các nhiệm vụ chuyên môn được giao.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

Chủ trì điều phối chung về phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam; xây dựng cơ chế, chính sách chung về phát triển khu vực dịch vụ; cơ chế chính sách phối hợp liên ngành/đa ngành về dịch vụ nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách quản lý, phát triển các ngành dịch vụ mới.

Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thu hút nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư vào các ngành dịch vụ.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược; xác định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ, thời hạn hoàn thành của các bộ, ngành; bảo đảm việc lồng ghép thực hiện các mục tiêu của Chiến lược với các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của trung ương và địa phương.

- Tham mưu, tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và chế độ thông tin, báo cáo về triển khai thực hiện Chiến lược.

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá về việc thực hiện Chiến lược của các ngành, lĩnh vực, địa phương; kịp thời đề xuất với các bộ, ngành, địa phương hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những khó khăn, vướng mắc phát sinh.

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược, định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết tình hình thực hiện Chiến lược vào năm 2025 và tổng kết tình hình thực hiện Chiến lược vào năm 2030.

Bộ Thông tin và Truyền thôngđược giao chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng chương trình hành động thực hiện Chiến lược, trọng tâm là lĩnh vực dịch vụ công nghệ thông tin - truyền thông và nền tảng công nghệ số cho phát triển các ngành dịch vụ khác.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Định kỳ vào tháng 12 hàng năm, bắt đầu từ năm 2021, kiểm điểm tình hình thực hiện Chiến lược và báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược trong các ngành, lĩnh vực dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính ph.

Chi tiết theo phụ lục đính kèm./.

Tập tin đính kèm:
Ngọc Mai
       
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 11.325.859
Hiện tại 1.608 khách