I. CĂN CỨ XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN:
1. Nghị định 101/2010/NĐ-CP ngày 30/09/2010 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch.
2. Quyết định số 878/QĐ-BYT ngày 12/3/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành "Hướng dẫn cách ly y tế tập trung phòng chống dịch COVID-19"
3. Quyết định số 879/QĐ-BYT ngày 12/3/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành "Hướng dẫn cách ly y tế tại nhà phòng chống dịch COVID-19"
4. Quyết định số 3351/QĐ-BYT ngày 29/07/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2)
5. Quyết định số 3468/QĐ-BYT ngày 07/8/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành "Hướng dẫn tạm thời giám sát phòng chống dịch COVID-19"
6. Chỉ thị 05/CT-TTg ngày 28/01/2021 của Thủ tướng Chỉnh phủ về một số biện pháp cấp bách phòng chống dịch COVID-19
7. Công điện 02/CĐ-UBND ngày 28/01/2021 của UBND tỉnh về triển khai các giải pháp khẩn cấp phòng chống dịch COVID-19
8. Công văn 726/BYT-DP ngày 29/01/2021 của Bộ Y tế về việc tổ chức khai báo, xét nghiệm người từ ổ dịch tại tỉnh Hải Dương và Quảng Ninh
9. Thông báo số 40/TB-UBND ngày 30/01/2021 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Thanh Bình tại cuộc họp Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh ngày 30/01/2021.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
Những trường hợp liên quan đến biến chủng mới của vi rút SARS-CoV-2.
III. HƯỚNG DẪN CÁCH LY:
3.1. Cách ly điều trị tại cơ sở y tế
3.1.1. Đối tượng:
- Ca bệnh dương tính (F0)
- Các trường hợp đang cách ly tập trung, cách ly tại nhà có triệu chứng bệnh
3.1.2. Thẩm quyền ra Quyết định cách ly:
- Giám đốc cơ sở y tế - nơi thu dung bệnh nhân ra Quyết định cách ly đối với trường hợp phát hiện tại cơ sở y tế.
- Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 huyện/thị xã/thành phố ra Quyết định cách ly đối với trường hợp đang cách ly tại nhà, nơi lưu trú nhưng xuất hiện triệu chứng bệnh.
3.1.3. Thời gian cách ly:
- Đối với trường hợp ca bệnh dương tính (F0): thì tối thiểu 21 ngày kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với trường hợp nghi ngờ hoặc rời vùng dịch và phải đạt tiêu chuẩn xuất viện:
+ Hết sốt ít nhất 03 ngày.
+ Các triệu chứng lâm sàng cải thiện, toàn trạng tốt, các dấu hiệu sinh tồn ổn định, chức năng các cơ quan bình thường, xét nghiệm máu trở về bình thường, X-phổi cải thiện.
+ 03 mẫu bệnh phẩm (các mẫu lấy cách nhau 01 ngày) xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 bằng phương pháp realtime RT-PCR.
- Đối với các trường hợp cách ly tập trung, cách ly tại nhà có triệu chứng bệnh nhưng không phải ca bệnh dương tính (F0): thì tối thiểu 21 ngày kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với trường hợp nghi ngờ hoặc rời vùng dịch.
3.1.4. Lấy mẫu xét nghiệm:
- Đối với ca bệnh dương tính (F0): Lấy mẫu theo quy định tại Quyết định 3351/QĐ-BYT.
- Đối với trường hợp cách ly tập trung, cách ly tại nhà có triệu chứng bệnh được chuyển cách ly y tế: tối thiểu 02 lần tại cơ sở y tế (lúc nhập viện và ngày hoàn thành cách ly).
3.2. Cách ly tập trung
3.2.1. Đối tượng:
- Trường hợp tiếp xúc gần với F0 (F1).
- Trường hợp tiếp xúc gần với F1 (F2).
- Người có đi/đến/qua thành phố Hạ Long và huyện Vân Đồn của tỉnh Quảng Ninh, thành phố Chí Linh của tỉnh Hải Dương và các điểm phong tỏa phòng chống dịch COVID-19 (áp dụng Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 31/03/2020 của Thủ tướng Chính phủ) theo các thông báo của Chính phủ, Bộ Y tế và chính quyền địa phương kể từ ngày 15/1/2021.
- Người có đi/ đến/qua các điểm thông báo khẩn hàng ngày của Bộ Y tế.
- Các vùng dịch khác theo các thông báo tiếp theo của Chính phủ, Bộ Y tế và UBND tỉnh.
3.2.2. Thẩm quyền ra Quyết định cách ly:
Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 huyện/thị xã/thành phố ra Quyết định cách ly.
3.2.3. Thời gian cách ly:
- Tối thiểu 21 ngày kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với trường hợp nghi ngờ hoặc rời vùng dịch
- Đối với trường hợp F2, kết thúc cách ly cùng thời điểm với F1.
3.2.4. Lấy mẫu xét nghiệm:
Tối thiểu 02 lần (lúc bắt đầu cách ly và ngày hoàn thành cách ly)
3.3. Cách ly tại nhà/nơi lưu trú
3.3.1. Đối tượng:
- Trường hợp tiếp xúc gần với F2 (F3).
- Người có đi/đến/qua các xã/ phường/ thị trấn có ca bệnh dương tính theo thông báo của Bộ Y tế (nhưng không đến các điểm thông báo khẩn hàng ngày của Bộ Y tế)
- Người đi/đến/qua từ thành phố Chí Linh của tỉnh Hải Dương từ ngày 01/01/2021 đến ngày 14/01/2021.
- Người đi/đến/qua từ sân bay Vân Đồn của tỉnh Quảng Ninh từ ngày 05/01/2021 đến ngày 14/01/2021.
3.3.2. Thẩm quyền ra Quyết định cách ly:
Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 xã/phường/thị trấn có trách nhiệm thẩm định địa điểm cách ly, ra Quyết định cách ly và theo dõi, giám sát việc thực hiện cách ly tại nhà/nơi lưu trú
3.3.3. Thời gian cách ly:
- Tối thiểu 21 ngày kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với trường hợp nghi ngờ hoặc rời địa bàn nói trên.
- Đối với trường hợp F3, kết thúc cách ly cùng thời điểm với F2.
3.3.4. Lấy mẫu xét nghiệm:
- Tối thiểu 02 lần (lúc bắt đầu cách ly và ngày hoàn thành cách ly)
- Đối với trường hợp đã qua 17 ngày thì lấy mẫu 01 lần.
3.4. Giám sát y tế tại nhà/nơi lưu trú
3.4.1. Đối tượng:
- Người có đi/đến/qua các xã/phường/thị trấn khác của tỉnh/thành phố có ca bệnh dương tính (nhưng không thuộc đối tượng mục 3.1.1)
- Người hoàn thành thời gian cách ly tập trung.
3.4.2. Trách nhiệm theo dõi, giám sát y tế:
Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 xã/phường/thị trấn chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát y tế tại nhà/nơi lưu trú
3.4.3. Thời gian giám sát y tế:
Tối thiểu 21 ngày kể từ ngày rời địa bàn nói trên hoặc ngày hoàn thành cách ly tập trung.
3.5. Khai báo y tế:
Người có đi/đến/qua các tỉnh không có ca bệnh dương tính thì tiến hành khai báo y tế tại Trạm Y tế xã/phường/thị trấn hoặc trên các phần mềm khai báo y tế.
Khuyến khích toàn dân thực hiện cài đặt và khai báo y tế hàng ngày trên các phần mềm trực tuyến của Việt Nam ban hành./.