Một số nội dung chủ yếu trong Nghị định 72/2015/NĐ-CP
Nghị định gồm 4 Chương, 26 Điều, quy định chi tiết về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, các nguyên tắc hoạt động thông tin đối ngoại, quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại, nội dung thông tin đối ngoại, cung cấp thông tin đối ngoại, một số kênh cung cấp thông tin đối ngoại trọng tâm, cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại, hoạt động hỗ trợ, hợp tác với các cơ quan thông tấn, báo chí, công ty truyền thông, phóng viên nước ngoài để quảng bá Việt Nam tại nước ngoài, một số thiết chế thực hiện công tác thông tin đối ngoại ở địa bàn ngoài nước, kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại; trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quản lý và triển khai hoạt động thông tin đối ngoại.
2. Đối tượng áp dụng: Nghị định này áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; các cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
3. Các nguyên tắc hoạt động thông tin đối ngoại đầy đủ, rõ ràng, trong đó có nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước và bảo đảm không ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, uy tín, hình ảnh, quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế của Việt Nam khi thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại.
4. Quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thông tin đối ngoại, hướng dẫn cụ thể các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý và triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại. Nghị định cũng quy định rõ 06 nội dung quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
5. Nội dung thông tin đối ngoại: Nghị định về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên đã quy định rõ thông tin đối ngoại bao gồm thông tin chính thức về Việt Nam, thông tin quảng bá hình ảnh Việt Nam và thông tin tình hình thế giới vào Việt Nam.
6. Cung cấp thông tin đối ngoại: Nghị định quy định chi tiết về cung cấp thông tin chính thức, cung cấp thông tin quảng bá hình ảnh Việt Nam, cung cấp thông tin tình hình thế giới vào Việt Nam và cung cấp thông tin giải thích, làm rõ.
7. Một số kênh cung cấp thông tin đối ngoại trọng tâm: trang thông tin điện tử đối ngoại, cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại, xuất bản phẩm thông tin đối ngoại, sự kiện tổ chức tại nước ngoài.
8. Cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại: là hệ thống dữ liệu được số hóa, tích hợp từ các hệ thống dữ liệu của các bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, là nguồn cung cấp thông tin chính thức về Việt Nam, phục vụ công tác tra cứu, tìm hiểu, nghiên cứu về Việt Nam.
9. Hoạt động hỗ trợ, hợp tác với các cơ quan thông tấn, báo chí, công ty truyền thông, phóng viên nước ngoài để quảng bá Việt Nam tại nước ngoài: Nghị định quy định các cơ quan thông tấn, báo chí, công ty truyền thông, phóng viên nước ngoài được hỗ trợ, tạo điều kiện trong hoạt động viết tin, bài, sản xuất chương trình và thực hiện các xuất bản phẩm nhằm giới thiệu về Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng nước ngoài.
10. Một số thiết chế thực hiện công tác thông tin đối ngoại tại địa bàn ngoài nước: cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan thường trú các cơ quan thông tấn, báo chí Việt Nam ở nước ngoài.
11. Kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại: Kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại được đảm bảo từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
12. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại: Nghị định đã đưa ra quy định làm căn cứ để các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí cán bộ phụ trách công tác thông tin đối ngoại./.
|