Tìm kiếm
Liên kết website
Chính phủ
Tỉnh ủy, UBND tỉnh
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
UBND phường, xã, thị trấn

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Họp báo giới thiệu Nghị định 72/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
03/11/2015
Thứ trưởng Trương Minh Tuấn phát biểu tại buổi Họp báo

Chiều ngày 2/11/2015, tại Hà Nội, Bộ TT&TT đã tổ chức Họp báo giới thiệu Nghị định 72/2015/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại. Tới dự và chủ trì Họp báo có Thứ trưởng Bộ TT&TT Trương Minh Tuấn; đại diện Ban Tuyên giáo T.Ư; Bộ Ngoại giao; đại diện các đơn vị chức năng thuộc Bộ; cùng đông đảo phóng viên các cơ quan thông tấn báo chí ở T.Ư và Hà Nội. 

Ngày 7/9/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định 72/2015/NĐ-CP qui định về hoạt động thông tin đối ngoại. Đây là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất của Nhà nước nhằm thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, trực tiếp là Kết luận 16-KL/TW ngày 14/2/2012 của Bộ Chính trị về Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011-2020.

Phát biểu tại buổi Họp báo, thay mặt lãnh đạo Bộ TT&TT, Thứ trưởng Trương Minh Tuấn nhấn mạnh: Từ khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Qui chế 79 quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại, công tác này đã có bước phát triển mạnh mẽ, đóng góp tích cực vào thành tựu thông tin tuyên truyền nói riêng và công cuộc đổi mới của đất nước nói chung. Tổ chức bộ máy hoạt động thông tin đối ngoại bắt đầu được triển khai từ Trung ương đến địa phương. Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại Trung ương được kiện toàn, chỉ đạo, định hướng các hoạt động thông tin đối ngoại trên quy mô toàn quốc. Bộ TT&TT chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, đã thành lập Cục Thông tin đối ngoại, đơn vị thực thi công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại. Bộ máy thực hiện công tác thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố từng bước được hình thành và phát triển. Nếu năm 2010 chưa tới 10% các tỉnh, thành phố có cán bộ kiêm nhiệm làm công tác thông tin đối ngoại, thì đến tháng 7/2015 đã có 100% các tỉnh, thành phố có cán bộ kiêm nhiệm làm công tác thông tin đối ngoại. Các địa phương đã triển khai các nhiệm vụ theo Chương trình hành động về thông tin đối ngoại giai đoạn 2013–2020; ban hành các văn bản quản lý và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại. Từ năm 2012 đến nay, 100% tỉnh, thành phố đã ban hành kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại hàng năm và bố trí kinh phí thực hiện.

Hầu hết các bộ, ngành đã tham gia tập huấn, đào tạo kiến thức nghiệp vụ về thông tin đối ngoại; giao đơn vị đầu mối triển khai nhiệm vụ thông tin đối ngoại; ban hành Kế hoạch thông tin đối ngoại hàng năm, Kế hoạch thông tin đối ngoại giai đoạn 2015-2017; duy trì và cập nhật cổng/trang thông tin điện tử của các bộ, ngành; biên soạn các ấn phẩm, tờ rơi giới thiệu về bộ, ngành, đơn vị và thông qua các đoàn ra – đoàn vào.

Các cơ quan báo chí đã có các đơn vị báo đài chủ lực thực hiện công tác thông tin đối ngoại bao gồm: Truyền hình đối ngoại VTV4, VTC10; Hệ phát thanh đối ngoại VOV5; Các báo đối ngoại của Thông tấn xã Việt Nam như Báo Vietnam News, Báo Le Courrier du Vietnam, Báo điện tử Vietnam Plus, Báo Ảnh Việt Nam. Hiện có 52 văn phòng thường trú ở nước ngoài của 4 cơ quan, bao gồm Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Báo Nhân Dân và Đài Truyền hình Việt Nam.

Mạng lưới cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài cũng phát triển mạnh, đã có gần 100 cơ quan đại diện Việt Nam trên khắp các châu lục, đóng vai trò quan trọng trong công tác thông tin đối ngoại ở địa bàn ngoài nước, tại các sự kiện quốc tế và trong công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.

Cũng theo Thứ trưởng Trương Minh Tuấn:  Bên cạnh những thành tựu đạt được, thông tin đối ngoại vẫn còn một số tồn tại như: Hiệu lực quản lý nhà nước chưa cao; sự phối hợp, gắn kết giữa các bộ, ngành, địa phương và lực lượng làm thông tin đối ngoại còn hạn chế; kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại chưa phù hợp và phân tán; nội dung thông tin chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu trong tình hình mới; các phương tiện báo chí chủ lực cũng chưa phát huy hết vai trò, hiệu quả.

Để khắc phục những hạn chế trên, Bộ TT&TT đã trình Chính  phủ ban hành Nghị định 72/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại, tạo điều kiện để thúc đẩy thông tin đối ngoại tiếp tục phát triển, phấn đấu đạt được những mục tiêu đã đặt ra tại Kết luận 16-KL/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011-2020. 

Bên cạnh việc khắc phục những tồn tại, bất cập nêu trên, Nghị định còn có một số điểm mới là: Quy định rõ trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương, các lực lượng chủ lực triển khai hoạt động thông tin đối ngoại (Chương III); Quy định đầy đủ những nguyên tắc hoạt động thông tin đối ngoại, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia trong thời gian gần đây (Điều 3); Đảm bảo kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại từ nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác (Điều 5); Quy định các hoạt động thông tin đối ngoại cơ bản để các bộ, ngành, địa phương; các lực lượng thông tin đối ngoại cần tập trung thực hiện trong giai đoạn hiện nay (Chương II); Tăng cường cung cấp thông tin giải thích, làm rõ (Điều 10). Coi đây là trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan trong việc bảo vệ và nâng cao uy tín, hình ảnh của Việt Nam.   

Thứ trưởng Trương Minh Tuấn khẳng định:  Với trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin đối ngoại, Bộ TT&TT đã và đang nỗ lực hết mình nhằm thể chế hóa đường lối chủ trương của Đảng, cơ chế chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực thông tin đối ngoại; Đôn đốc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đẩy mạnh thông tin về hình ảnh, đất nước, con người Việt Nam; Tăng cường thông tin đối ngoại thực hiện chủ trương “chủ động, tích cực hội nhập quốc tế” mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đề ra.

 

Một số nội dung chủ yếu trong Nghị định 72/2015/NĐ-CP 


Nghị định gồm 4 Chương, 26 Điều, quy định chi tiết về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, các nguyên tắc hoạt động thông tin đối ngoại, quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại, nội dung thông tin đối ngoại, cung cấp thông tin đối ngoại, một số kênh cung cấp thông tin đối ngoại trọng tâm, cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại, hoạt động hỗ trợ, hợp tác với các cơ quan thông tấn, báo chí, công ty truyền thông, phóng viên nước ngoài để quảng bá Việt Nam tại nước ngoài, một số thiết chế thực hiện công tác thông tin đối ngoại ở địa bàn ngoài nước, kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại, cụ thể như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại; trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quản lý và triển khai hoạt động thông tin đối ngoại.

2. Đối tượng áp dụng: Nghị định này áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; các cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.

3. Các nguyên tắc hoạt động thông tin đối ngoại đầy đủ, rõ ràng, trong đó có nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước và bảo đảm không ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, uy tín, hình ảnh, quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế của Việt Nam khi thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại.

4. Quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thông tin đối ngoại, hướng dẫn cụ thể các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý và triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại. Nghị định cũng quy định rõ 06 nội dung quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.

5. Nội dung thông tin đối ngoại: Nghị định về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên đã quy định rõ thông tin đối ngoại bao gồm thông tin chính thức về Việt Nam, thông tin quảng bá hình ảnh Việt Nam và thông tin tình hình thế giới vào Việt Nam.

6. Cung cấp thông tin đối ngoại: Nghị định quy định chi tiết về cung cấp thông tin chính thức, cung cấp thông tin quảng bá hình ảnh Việt Nam, cung cấp thông tin tình hình thế giới vào Việt Nam và cung cấp thông tin giải thích, làm rõ.

7. Một số kênh cung cấp thông tin đối ngoại trọng tâm: trang thông tin điện tử đối ngoại, cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại, xuất bản phẩm thông tin đối ngoại, sự kiện tổ chức tại nước ngoài.

8. Cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại: là hệ thống dữ liệu được số hóa, tích hợp từ các hệ thống dữ liệu của các bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, là nguồn cung cấp thông tin chính thức về Việt Nam, phục vụ công tác tra cứu, tìm hiểu, nghiên cứu về Việt Nam.

9. Hoạt động hỗ trợ, hợp tác với các cơ quan thông tấn, báo chí, công ty truyền thông, phóng viên nước ngoài để quảng bá Việt Nam tại nước ngoài: Nghị định quy định các cơ quan thông tấn, báo chí, công ty truyền thông, phóng viên nước ngoài được hỗ trợ, tạo điều kiện trong hoạt động viết tin, bài, sản xuất chương trình và thực hiện các xuất bản phẩm nhằm giới thiệu về Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng nước ngoài.

10. Một số thiết chế thực hiện công tác thông tin đối ngoại tại địa bàn ngoài nước: cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan thường trú các cơ quan thông tấn, báo chí Việt Nam ở nước ngoài.

11. Kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại: Kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại được đảm bảo từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp khác.

12. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại: Nghị định đã đưa ra quy định làm căn cứ để các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí cán bộ phụ trách công tác thông tin đối ngoại./.

 

theo mic.gov.vn
       
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 11.325.859
Hiện tại 1.420 khách